HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU 
                                    ( DEEP  VENOUSTHROMBOSIS ) 
  
                                    1/ MỨC ĐỘ MẮC BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH  MẠCH SÂU ? 
                                       - một triệu bệnh  nhân mỗi năm ở Hoa Kỳ  
                                    2/KỂ CÁC YẾU  TỐ NGUY CƠ GÂY NÊN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU  
                                       - Tuổi > 70 
                                      - Ung thư đang  trong thời kỳ hoạt động hoặc đang được điều trị trong vòng 6 tháng nay 
                                      - Phẫu thuật hoặc  chấn thương vùng chậu hoặc chi dưới 
                                      - Bất cứ phẫu thuật nào cần gây mê toàn thân trên 30  phút 
                                      - Du lịch trên 1000 dậm 12 tuần trước đây 
                                      - Điều trị bằng estrogen/progestérone 
                                      - Tình trạng hậu sản 
                                      - Những tình trạng tăng đông máu , bao gồm circulating lupus  anticoagulant, thiếu hụt antithrombin III , và thiếu hụt protein C hay S 
                                      - Liệt giường trên 3 ngày hoặc phẫu thuật  trong vòng 4 tuần trước đó 
    
  3/ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU PHÁT  XUẤT TỪ ĐÂU ? 
                                       - Hơn  95% trường hợp phát sinh từ các tĩnh mạch sâu của chi dưới. 
                                      -  Phần lớn các trường hợp phát xuất từ xoang valve (valve sinuses) của các tĩnh  mạch bắp chân (calf veins) 
   
                                      4/ NGUỒN GỐC THƯỜNG THẤY CỦA NGHẼN MẠCH PHỐI  
                                         Huyết  khối tĩnh mạch bắp chân(calf vein thrombosis), có thể lan lên trên vào hệ tĩnh  mạch sâu, gây huyết khối các tĩnh mạch khoeo (popliteal), đùi (femoral) hoặc  chậu (iliac)   (hoặc là một phối hợp các  tĩnh mạch).Các huyết khối tĩnh mạch sâu của các tĩnh mạch gần (proximal) này là  nguyên nhân của hơn 90% nghẽn mạch phổi (pulmonary emboli). 
                                         
                                      5/ CÓ TRIỆU CHỨNG CỔ ĐIỂN VÀ DẤU CHỨNG KHÁM VẬT LÝ CỦA BỆNH  HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI KHÔNG? 
   
                                      Các thầy  thuốc được dạy ở trường rằng ở các bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu, cẳng  chân sưng và đau và lúc khám vật lý thì bệnh nhân có một cẳng chân sưng và đỏ,  sờ được một dây thừng nhỏ và có dấu hiệu Homan dương tính.Trên thực tế, chỉ có  một nửa bệnh nhân có những triệu chứng và dấu chứng này,vi vậy quan trọng hơn  hết là cần phải nghi ngờ chứng huyết khối tĩnh mạch nơi những bệnh nhân có các  yếu tố nguy cơ 
   
                                      6/ NHỮNG BỆNH NÀO KHÁC CÓ THỂ CÓ NHỮNG TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU  CHỨNG TƯƠNG TỰ ? 
   
                                      Viêm tĩnh mạch huyết khối nông (superficial thrombophlebitis), đụng dập  (contusion), bọc máu (hematoma), kyste Baker, viêm mô tế bào (cellulitis) và  căng cơ (muscle strain) 
   
                                      7/ KỂ 4 TRIỆU CHỨNG CỦA HUYẾT KHỐI TĨNH  MẠCH SÂU  
                                        - sưng một bên chi 
                                      - đau vùng bắp chân 
                                      - căng phồng tĩnh mạch 
                                      - dấu chứng Homan 
    
                                      8/ DẤU CHỨNG  HOMAN LÀ GÌ ?  
                                        - đau bắp chân lúc gấp bàn chân  (calf pain with dorsiflexion of the foot) 
                                      - không trung thực : độ chính xác khoảng 50% 
                                        
                                      9/ D-DIMERE CÓ HỮU ÍCH TRONG CHẤN ĐOÁN  HUYẾT KHỐI TẮC MẠCH CẤP TÍNH ( ACUTE VENOUS THROMBOEMBOLISM) KHÔNG ? 
                                       
                                      -  D-dimer là sản phẩm thoái hóa của fibronectin, được tìm thấy với nồng độ cao  trong máu của bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch cấp tính (acute venous thrombosis) 
                                      - Nồng  độ D-dimer tăng cao với tuổi và cũng có thể tăng cao trong những bệnh khác như  sepsis, nhồi máu cơ tim hay đột quy mới xảy, mới được giải phẫu hay bị chấn  thương, DIC (disseminated intravascular coagulation), bệnh collagen mạch máu  đang hoạt động, ung thư di căn và bệnh gan 
                                      - Đo  D-dimères bằng ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay) là xét nghiệm chuẩn có  giá trị.Một nồng độ dưới 500 ng/ml có thể hữu ích để loại bỏ chẩn đoán khi xét  nghiệm quang tuyến cũng âm tính 
                                       
                                      10/ TRIADE DE  VIRCHOW LÀ GÌ ? 
                                       
                                      - ứ máu tĩnh mạch ( venous  stasis) 
                                      -  tính tăng đông máu ( hypercoagulability)   (thiếu anti-thrombine III, protéine C,S) 
                                      -  thương tổn nội mạc tĩnh mạch (endothelial injury) 
                                        
                                      11/ CẦN SỰ HIỆN DIỆN CỦA BAO NHIÊU YẾU TỐ CỦA VIRCHOW'S  TRIAD ĐỂ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CÓ THỂ XẢY RA ? 
                                         Trong hầu hết các bệnh nhân  với huyết khối tĩnh mạch sâu, ít nhất phai có sự hiện diện 2 trong 3 yếu tố kể  trên. 
                                         
                                        12/ CẦN PHẢI TÌM KIẾM NHỮNG BẤT  THƯỜNG ĐÔNG MÁU NÀO ? 
                                            a/ BẤT THƯỜNG ĐÔNG MÁU BẨM SINH 
                                                    (anomalies constitutionnelles de la  coagulation) 
                                      - Thiếu những yếu tố cản đông máu:: 
                                      -  Protéine C 
                                      - Protéine S 
                                      - Anti-Thrombine III  
                                      Vài bất thường đông máu bẩm  sinh là nguyên nhân của nghẽn mạch     phổi nơi các bệnh nhân trẻ, đôi khi tái phát và có tính chất gia đình:  thiếu hụt antithrombine III, protéine C và protéine S. Các bất thường sinh học  di truyền này được tìm thấy ở 8% trong số những bệnh nhân bị nghẽn mạch phổi và  ở 1/3 trong số những bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát và có tính  cách gia đình 
                                       
                                      -  Facteur du système fibrinolytique  
                                      - Đề kháng Protéine  C activée 
                                      Đề kháng protéine C activée là một bất  thường bẩm sinh liên kết với đột biến di truyền của facteur V (được gọi là đột  biến Leiden).Tần số mắc phải bất thường này được ước định là 20% nơi những bệnh  nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu lần đầu tiên và 50% nơi những bệnh nhân bị  nghẽn mạch phổi tái phát không rõ nguyên nhân 
                                            b /BẤT THƯỜNG ĐÔNG MÁU THỤ ĐẮC: 
                                                  - ACC =  antithrombinase 
                                                    -  Thrombopénie à l'héparine 
                                                    - CIVD 
                                                    - Syndrome néphrotique 
   
                                      13/  TRƯỜNG HỢP HUYẾT  KHỐI TĨNH MẠCH SÂU NÀO LÀM LIÊN TƯỞNG ĐẾN MỘT BẤT THƯỜNG ĐÔNG MẤU ? 
   
                                      Phải  luôn luôn tìm kiếm một bất thường đông máu nếu huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra  ở bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi, với huyết khối tĩnh mạch sâu tái đi tái lại nhiều  lần hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu không có nguyên nhân làm dễ 
   
  14/ BẤT THƯỜNG ĐÔNG MÁU BẨM SINH XẢY  RA NƠI THẼ TẠNG ĐIỂN HÌNH NÀO ? 
   
                                      - Huyết khối tĩnh mạch sâu tái đi tái lại  nhiều lần    
                                      - Huyết khối tĩnh mạch sâu nội tạng  (não)                                                           
                                    15/ BẤT THƯỜNG ĐÔNG MÁU THỤ ĐẮC XẢY  RA Ở THỂ TẠNG ĐIỂN HÌNH NÀO ?  
                                      - Maladie du système 
                                      - Ung thư 
   
                                      16/ NGUYÊN NHÂN DI TRUYỀN THƯỜNG GẶP NHẤT CỦA CHI DƯỚI ? 
   
                                      - Đề kháng protéine C  activée 
   
                                      17/ LÀM THẾ NÀO ĐỂ XÁC LẬP CHẨN ĐOÁN  HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU ? 
   
                                      -  nghi ngờ trên lâm sàng 
                                      -  siêu âm doppler tĩnh mạch (venous duplex scan, échodoppler veineux) 
                                    - chụp tĩnh mạch (venography, phlébographie)  : gold standard 
                                    18/ KỂ NHỮNG NONINVASIVE METHODS ĐẺ CHẮN  ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU ?   
                                       
                                            - RADIOFIBRINOGEN LEG SCANNING : 
                                      - phương pháp đồng vị phóng xạ  (méthodes radio-isotopiques)   
                                      (fibrinogène marqué) 
                                      - ít được sử dụng 
                                      - phát hiện  huyết khối tĩnh mạch sâu phần dưới của chi dưới 
                                       
                                           - IMPEDANCE PLETHYSMOGRAPHY : 
                                      - chứng tỏ sự gia tăng tính dẫn điện của chi 
                                          - SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH (DUPLEX ULTRASOUND)  : 
                                                 - khám bằng échographie-Doppler tĩnh mạch chi  dưới.  
                                      - tính nhạy cảm và đặc hiệu tùy thuộc vào  kỹ thuật viên . 
                                      - có thể phát hiện với độ chính xác trên 95% các huyết khối tĩnh mạch  sâu cấp tính của phần trên chi dưới (các huyết khối những tĩnh mạch nằm phía  trên tĩnh mạch bắp chân) 
                                      -  đặc biệt hữu ích trong trường hợp huyết khối các tính mạch chậu (iliac), đùi  (femoral) và khoeo  
                                         - SPIRAL CT  VENOGRAPHY : 
                                      - hiếm khi  được sử dụng 
                                      - độ nhạy  cảm và đặc hiệu tương tự siêu âm 
                                         - MRI VENOGRAPHY : 
                                      - có thể hữu  ích, đặc biệt những bệnh nhân mà kết quả siêu âm không xác định được 
                                      - chính xác  không những đối với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mà còn cho cả huyết khối  tĩnh mạch sâu vùng chậu  
   
                                      19/ XÉT NGHIỆM  NÀO LÀ GOLD STANDARD TEST ĐỂ CHẤN ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU ? 
                                    CHỤP TĨNH MẠCH  (VENOGRAPHY,PHLEBOGRAPHIE).  
                                      -  Chụp tĩnh mạch với chất cản quang ( contrast venography) rất nhạy cảm nhưng  liên kết với nhiều biến chứng như xuất ra ngoài mạch chất cản quang (dye  extravasation), phản ứng dị ứng và huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra sau thủ  thuật nơi 2% bệnh nhân 
                                      -  phương pháp đáng tin cậy nhất nhưng trở nên hiếm được thực hiện  
   
                                      20/ TẠI SAO CHỤP TĨNH MẠCH HIẾM KHI ĐƯỢC THỰC HIỆN ? 
                                         - chụp  tĩnh mạch (venography,phlébographie) là phương pháp invasive, đòi hỏi tiêm chất  cản quang (contrast), bệnh nhân phải chịu bức xạ (radiation), có thể gây nên  huyết khối tĩnh mạch sáu, khó thực hiện ở những bệnh nhân nằm bất động (phòng  hồi sức ICU). 
                                         
                                      21/ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH TRONG CHẨN  ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU ? 
   
                                      Siêu âm  doppler tĩnh mạch (duplex ultrasound, échographie doppler veineux) có độ nhạy  cảm và đặc hiệu cao  (>90%) trong chẩn  đoán huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính nơi những bệnh nhân có những triệu chứng  cấp tính một bên chi làm nghi ngờ chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu 
   
                                      22/ KHI NÀO THÌ SIÊU ÂM DOPPLER TĨNH MẠCH ÍT XÁC THỰC HƠN  TRONG CHẨN ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU ?  
                                          Huyết  khối tĩnh mạch sâu chậu (iliac và pelvic thrombosis), các bệnh nhân không có  triệu chứng, các bệnh nhân chỉnh hình và huyết khối tĩnh mạch sâu mãn tính. 
                                         
                                      23/ LÀM THẾ NÀO ĐIỀU TRỊ CỦA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU ?  
                                           - CHỐNG  ĐÔNG MÁU (ANTICOAGULATION) : 
                                      điều quan trọng là phải đảm bảo điều trị chống đông máucó hiệu quả bởi  vì nguy cơ biến chứng nghẽn mạch phổi gia tăng đáng kể trên những bệnh nhân  không được điều trị chống dòng máu đúng đắn trong vòng 24 giờ đầu 
   
                                      -  CẮT BỎ CỤC NGHẺN MẠCH (THROMBECTOMY) VÀ TAN  HUYẾT KHỐI (THROMBOLYSIS)   : trong trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chậu đùi (iliofemoral DVT) 
                                         - TAN  HUYẾT KHỐI (THROMBOLYSIS) : 
                                      -  chỉ định dùng rất giới hạn nếu không có nghẽn mạch phổi. 
                                      -  làm cục huyết khối tan nhanh hơn nhưng nguy cơ xuất huyết dĩ nhiên quan trọng  hơn 
                                      -  tan huyết khối (thrombolysis) cho phép ngăn ngừa syndrome postphlébitique 
                                       
                                      24/ CHỐNG ĐÔNG MÁU ĐUỢC THỰC HIỆN NHƯ  THẼ NÀO     
                                          - IV HEPARIN :  
                                      - Héparine standard : truyền liên tục 5 ngày, sau đó thay thế bởi  antivitamine K  
                                      -  mục đích : activated PTT=55 đến 85  
                                         - LMW HEPARIN : 
                                      - Héparine có trọng  lượng phân tử thấp (héparine de bas poids moléculaire  
                                      hay HBPM) 
                                      - cũng hiệu quả như  héparine standard trong điều trị huyết khối tĩnh mạch  sâu. 
                                      - LMW Heparin được ưa  thích sử dụng hơn trong trường hợp huyết khối     tĩnh mạch sâu ít nghiêm trọng   
                                      -  1mg/kg,chích dưới da, mỗi 12 giờ 
                                      -  antivitamine K có thể bắt đầu gần như cùng lúc hoặc 3 ngày sau đó 
                                      -  WARFARIN : 
                                      nên bắt đầu sau khi hoặc đồng thời với  Heparin. 
   
  25/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA HEPARINE  STANDARD  
  VÀ LMW HEPARIN ?   
   
         - LMW Héparine được sản xuất bằng  fractionnement và dépolymérisation héparine standard dưới tác dụng của enzyme 
                                      -  So với Héparine Standard, HBPM có tác dụng quan trọng hơn đối với yếu tố Xa và  kém quan trọng hơn đối với Thrombine 
                                      - HBPM  không liên kết với protéine huyết thanh và với những tế bào nội mô,vì vậy có  biodisponibilité lớn hơn và hoạt tính dễ tiên đoán hơn 
                                      - HBPM được hấp thụ tốt hơn lúc tiêm dưới da  và có demi-vie 2-4 lần dài hơn so với héparine standard. 
                                      -  HBPM ít gây biến chứng thrombocytopénie hơn so với héparine standard 
   
                                      26/ BIOAVAILIBILITIES GIỮA HEPARINE  STANDARD VA LMW HEPARIN CÓ GIỐNG NHAU KHÔNG ? 
                                          - Không 
                                            - LMW  Heparin : 90% bioavailable (biodisponible) 
                                            - Héparine Satndard : 20% bioavalable 
    
  27/ ACTIVATED PTT CÓ CẦN ĐƯỢC THEO  DÕI LÚC ĐIỀU TRỊ VỚI LMW HEPARIN ?  
                                       -  Không.Các tác dụng của LMW Heparin chủ yếu là lên factor Xa và ít quan trọng  hơn lên thrombine 
                                      - Mặc  dầu điều trị với HBPM tốn kém hơn héparine standard nhưng vì đường cho thuốc dễ  dàng thực hiện (chích dưới da) và lại không phải xét nghiệm máu kiểm tra nên  đây là một điều trị tuyệt hảo đứng trên phương diện phí tổn và hiệu quả 
   
  28/ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH  SÂU BẮP CHÂN NHƯ THỂ NÀO?  
                                          -  còn được bàn cãi. 
                                            -  nguy cơ biến chứng dưới 5% sau 5 năm . 
                                            -  đối với những bệnh nhân mà nguy cơ huyết khối không đuợc loại bỏ thì có 
                                      thể anticoagulation  
                                    29/ THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI  TĨNH MẠCH SÂU ?-     
                                         
                                      - Huyết khối tĩnh mạch sâu không rõ  nguyên nhân: 6 tháng   
                                      - Huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát  (lần 1)  : 6 tháng                                      
                                      - Huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát (lần  2)  : 1 năm 
                                      - Huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát (lần  3 hoặc hơn)  : suốt đời 
                                      - Ung thư với huyết khối tĩnh mạch sâu  hoặc tình trạng tăng đông máu  
                                      (hypercoagulable state) : suốt  đời  
                                      - Thời gian điều trị  đôi khi giảm còn 6 tuần khi yếu tố nguy cơ hoàn toàn có thể hồi phục (ví dụ  huyết khối tĩnh mạch sâu sau giải phẫu, không biến chứng) và khi có nguy cơ gây  biến chứng xuất huyết thật sự (loét dạ dày tràng) 
                                      - một điều trị lâu dài có thể được  mong muốn trên những bệnh nhân có nguy cơ thường trực (ví dụ ung thư hoặc không  xác định được) 
   
                                      BS NGUYỄN VĂN THỊNH                                                    
                                        (2/1/2007)  
                                   |