PHÙ PHỔI CẤP DO TIM 
                                            B.Orlado 
                                                                          Service des Urgences 
                                                                                                     Hopital  Hotel-Dieu, Paris 
                                      
                                    I/ SINH LÝ BỆNH LÝ:  
                                                                          -Phù phổi cấp nguyên nhân do tim hay huyết động học là một suy hô hấp  cấp tính. 
                                      - Là  một trong những nguyên nhân thông thường nhất của khó thở cấp tính ở khoa cấp  cứu.Vì vậy phải luôn luôn nghĩ đến chẩn đoán này khi đứng trước một người già  lên cơn khó thở cấp tính với rales sibilants, nhất là nếu không có tiền sử bệnh  suyễn. 
                                      - Sự  thấm dịch phối (transsudation pulmonaire) được chi phối bởi : 
                                      - áp lực thẩm thấu keo (pression  oncotique) lớn hơn áp lực mao mạch phổi (pression capillaire pulmonaire) 
                                      - nội mô phổi (endothélium) thường không thẩm thấu (imperméable) 
                                      - tính căng phồng (distensibilité) của hệ bạch huyết 
                                      - Nếu  một trong những cơ chế kín (mécanisme d'étanchéité) này bị thương tổn thì phù  phổi cấp sẽ phát triển. 
                                      - Nếu  một trong những cơ chế kín (mécanisme d'étanchéité) này bị thương tổn thì phụ  phổi cấp sẽ phát triển. 
                                      - Cần  phân biệt hai loại phù: phù do tim hay huyết động học (oedème cardiogénique ou  hémodynamique) và phù do thương tổn (oedème lésionnel) 
                                      -  Trong trường hợp phù do tim, màng phế nang mao mạch (membrane  alvéolo-capillaire) nguyên vẹn, và sự tràn dịch vào các khoang kẽ (espace  interstitiel) rồi các phế nang là do sự gia tăng áp lực mao mạch phối (>  hay=30 mmhg) và áp lực kẽ (pression interstitielle), gây nên bởi suy tim trái  hay bệnh lý của vẫn hai lá(hẹp lỗ van hai lá: rétrécissement mitral) 
                                      - Trong trường hợp phù phối do thương tổn (oedème lésionnel), áp lực mao  mạch phổi thấp (> hoặc =12mmHg) và sự thoát dịch là do thương tổn màng phế  nang mao mạch. 
                                    II/  LÂM SÀNG 
                                           Phù phổi cấp là một cấp cứu nội khoa xảy ra ở 3è và 4è age. Hỏi bệnh và  thiết lập hồ sơ lâm sàng không được làm trì hoãn việc tiến hành điều trị cơn  khó thở. Một khi tình trạng hô hấp đã được cải thiện, hỏi bệnh để làm sáng tỏ  nguyên nhân của cơn phù phổi cấp. 
                                    1/BỆNH SỬ 
                                       
                                             a/ TIỀN SỬ NỘI KHOA: 
                                                                          - nhất là tiền sử về tim mạch (cao huyết áp, bệnh động mạch vành, rối  loạn nhịp, cơn phù phổi cấp, phải nằm   phòng hồi sức) và điều trị. 
                                      - các bệnh lý kết hợp như đái đường ( khả năng nhồi máu cơ tim im lặng),  suy hô hấp hoặc thận mãn tính 
                                       
                                             b/TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG 
                                                                            
                                      - khởi đầu đột ngột hoặc dần dần (giống bệnh cảnh viêm phế quản =  pseudobronchitique) 
                                      - ho khan (toux sèche) thường tương ứng với phù kẽ (oedème interstitiel) 
                                      - khó thở kịch phát về đêm (dyspnée nocturne paroxystique) 
                                      - chứng khó thở nằm (orthopnée): xác định số lượng gối được sử dụng  
                                      - khạc đờm (expectoration): lúc đầu trong suốt 
                                      - Các yếu tố khởi động (facteurs déclenchants) 
                                      - cơn đau thắt ngực: thiếu  máu cơ tim cấp tính ( ischémie    
                                      myocardique aigue) 
                                      - rối loạn nhịp (loạn nhịp  nhanh do rung nhĩ có trước hoặc kịch phát) 
                                      - không tuân thủ đúng điều  trị 
                                      - sai lầm trong chế độ ăn  uống  
                                    2/KHÁM LÂM SÀNG: 
                                       
                                      -  Ngay lúc thị chẩn, chẩn đoán đã hiển nhiên: đó là một bệnh nhân suy hô hấp cấp  tính, thường ngồi ở mép giường, cẳng chân thỏng xuống (jambes pendantes), nghẹt  thở (suffocant). Bệnh nhân giữ tư thế này một cách ngẫu nhiên 
                                      -  Các dấu chứng khác : 
                                      -  Khó Thở : luôn luôn có, thuộc  loại thở gấp ( polypnée) với khó thở nằm ( orthopnée) và thường có rút lõm (  tirage) 
                                      - Xanh tím ( cyanose), mồ hôi, bồn chồn lo lắng (agitation anxieuse),  sốt nhẹ, tim đập nhanh 
                                      - Ho với đàm sủi bọt ( expectoration mousseuse), đôi khi màu hồng cam  (saumoné): dấu hiệu nghiêm trọng 
                                      -  Rales crépitants nghe hai bên phế trường, với dấu hiệu cổ điển rales en marée  montante. Cũng có thể nghe rales sibilants ( asthme cardiaque) và ronchi 
                                      - Dấu hiệu suy tim trái : phù chi  dưới, galop trái (đặc hiệu của suy tim mất bù) 
                                      - Dấu hiệu  suy tim phải : cương máu tĩnh mạch cảnh ( turgescence jugulaire), reflux  hépato-jugulaire, đau gan ( hépatomégalie). 
                                            -   CÁC DẤU HIỆU NGHIỆM TRỌNG (SIGNES DE  GRAVITE): 
                                                                          - chuyển bệnh nhân  vào phòng hồi sức 
                                      - bệnh nhân không  nói nên lời 
                                      - thở chậm (bradypnée) 
                                      - xanh tím rõ rệt  hoặc đề kháng với 02 
                                      - khạc đờm sủi bọt 
                                      - im lặng phế trường lúc thính  chẩn (silence auscultatoire) 
                                      - áp lực thu tâm dưới 10 
                                      - trạng thái đờ đẫn (torpeur) 
                                      - Sa02<85% 
                                      - PaC02 > 42mmHg 
                                    III/ KHÁM NGOẠI LÂM SÀNG 
                                          1/ ĐIỆN TÂM ĐỒ : 
                                     - ít có giá trị trong chẩn đoán  phù phổi cấp  
                                      - tuy nhiên giúp xác định: 
                                      - căn nguyên: nhồi máu cơ  tim, rối loạn nhịp tim 
                                      - tiên lượng : ngoại tâm  thu thường xuyên và đa dạng (extrasystoles fréquentes polymorphes), bloc nhĩ  thất, élargissement des complexes QRS có tiên lượng không thuận lợi. 
                                          2/ CHỤP TIA X PHỔI : 
                                    - cần thực hiện trong mọi trường hợp. 
                                      - hình quang tuyến thường cho  thấy: 
                                      - các bất thường về tim : to tim  (cardiomégalie) với rốn phổi có bờ mờ (hiles à bords flous), phản ánh suy tâm  thất trái, với index cardiothoracique > 0,50. Dấu chứng này không có trong 30% trường hợp phù phổi cấp 
                                      - các bất thường phế mạc và  phổi : thường xảy ra hai bên, do tái phân bố bất bình thường lưu lượng máu phổi  từ các thùy dưới lên đỉnh phổi. Hình ảnh phù phổi cấp điển hình nhất là hình  ảnh phù hình cánh bướm (oedème en ailes de papillon). Cũng có thể gặp tràn dịch  màng phổi (épanchement pleural) và lignes de Kerley 
                                          3 /GAZ ĐU SANG ARTERIEL : 
                                                                          - cần được thực hiện trong mọi  trường hợp, thường là với bệnh nhân thở 02 
                                      - kết quả luôn luôn cho thấy  hypoxémie thường liên kết với hypercapnie và acidose nhẹ. 
                                      - những bất thường này phản  ánh thông khí phổi nhanh (hyperventilation), effet shunt, giảm thông khí phế  bào (hypoventilation alvéolaire) hay acidose lactique. 
                                          4/  ECHOCARDIOGRAPHIE-DOPPLER 
                                                                          - chỉ được thực  hiện sau khi đã điều trị cơn khó thở cấp 
                                      - khám nghiệm xác định  chẩn đoán khi không chắc là phù phổi cấp, khi bệnh nhân không cải thiện với  điều trị                                                                                                                     
                                      -  khi chẩn đoán phù phổi cấp chắc  chắn, siêu âm tim dùng để chẩn đoán nguyên nhân (phát hiện cardiopathie  ischémique, bệnh van tim, cardiopathie dilatée). 
                                            5/ CATHETERISME VEINEUX PAR SONDE DE SWAN-GANZ 
                                    -  dành cho bệnh nhân ở phòng hồi sức. 
                                      -  pression capillaire > hoặc =30 mmHg. 
                                      
                                       
                                      IV/ĐIỀU TRỊ: 
                                           1/PHÙ PHỔI CẤP KHÔNG  KÈM THEO HẠ HUYẾT ÁP: 
                                                   a/ BIỆN PHÁP CHUNG 
                                                                          - điều trị nguyên nhân 
                                      - đặt bệnh nhân ở tư thế  ngồi hay nửa ngồi (semi-assis) 
                                      - oxygénothérapie với lưu  lượng cao, thường kết hợp với VS-PEP (ventilation spontanée en pression  expiratoire positive) qua trung gian một masque. 
                                      - VS-PEP làm tăng nhanh sự  bình thường hóa hématose và thường tránh khỏi phải đặt ống khí quản( intubation  trachéale) 
                                                b/ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC 
                                      - DERIVES  NITRES : 
                                      - là căn bản của điều  trị triệu chứng phù phổi cấp 
                                      - trong điều trị tấn công được sử dụng  bằng truyền tĩnh mạch với seringue électrique hay en sublingual  
                                      -  góp phần kiểm tra  huyết áp và précharge của tâm thất trái 
                                      - tiếp tục điều trị  chừng nào trị so HA cho phep và cho đến khi bệnh nhân hết khó thở 
                                    - rất hiệu quả trong  những rối loạn cấp tính độ giãn cơ tim (compliance myocardique) gây nên bởi suy  động mạch vành                                     
                                      -  DIURETIQUES DE L'ANSE : 
                                      - Furosémide hay Lasix 
                                      - vừa có tác dụng lợi tiểu mạnh vừa có tác dụng giãn mạch 
                                      - Liều lượng : 20-40mg. Có thể lập lại 1 giờ sau 
                                    - cần sử dụng thận  trọng nơi những bệnh nhân suy thận: các liều lượng cần thiết sẽ quan trọng hơn  với nguy cơ gia tăng độc tính                                     
                                     - MORPHINIQUES: 
                                      - góp phần làm giảm  khó thở nhưng có thể gây nên dépression respiratoire 
                                      - nên dùng bằng đường  tĩnh mạch hơn là dưới da vì có hiệu quả tức thời 
                                      -cần sử dụng dưới sự theo dõi sát  tình trạng hô hấp. 
                                       
      2/ PHÙ PHỔI CẤP ĐỂ KHÁNG VỚI ĐIỀU TRỊ  hoặc PHÙ PHỔI CẤP VỚI ĐẤU HIỆU CHOC 
                                     - Bệnh  nhân phải được chuyển vào phòng Hồi Sức 
                                      - Điều trị được bổ sung bởi: 
                                      -  Inotropes positifs : Dopamine  và/hoặc  Dobutamine    
                                      - CPAP  nếu bệnh nhân chịu được
                                                                           - VENTILATION ARTIFICIELLE:                                     
                                     - được chỉ định cho những  bệnh nhân mặc dầu được điều trị tích cực nhưng vẫn hypoxémie sévère và  hypercapnie 
                                      - đối với những bệnh nhân suy  hô hấp mãn tính (Pa02 căn bản thấp hơn bình thường) ventilation artificielle  chỉ được chỉ định khi tình trạng lâm sàng trở nên suy thoái hoặc khi PCO2 tăng  quá cao                                    
                                    
                                                                           -  CONTRE-PULSION  AORTIQUE:                                    
                                                                           sự hổ trợ  tuần hoàn (assistance circulatoire) có ích trong trường hợp phù phổi cấp do suy  van hai lá (insuffisance mitrale) hoặc do rupture , biến chứng của nhồi máu cơ  tim. 
                                       
                                    (PRATIQUE  DE LA REANIMATION ET DE LA MEDECINE D’URG)                                      
                                     BS  NGUYỄN VĂN THỊNH  
                                      (26/6/2007)                                                                                 
                                       
                                   |